Địa chỉ IP hoạt động như thế nào?

Mọi thiết bị được kết nối với mạng — máy tính, máy tính bảng, máy ảnh, bất kỳ thứ gì — đều cần một số nhận dạng duy nhất để các thiết bị khác biết cách truy cập. Trong thế giới của mạng TCP / IP, định danh đó là địa chỉ Giao thức Internet – Internet Protocol (IP).

Nếu bạn đã làm việc với máy tính trong bất kỳ khoảng thời gian nào, bạn có thể đã tiếp xúc với địa chỉ IP — những chuỗi số trông giống như 192.168.1.18. Về cơ bản, chúng ta không phải xử lý chúng trực tiếp, vì các thiết bị và mạng của chúng ta sẽ xử lý những thứ đó ở hậu trường. Khi phải làm việc với chúng, chúng ta thường chỉ làm theo hướng dẫn về những con số cần đặt ở đâu. Tuy nhiên, nếu bạn đã từng muốn tìm hiểu sâu hơn một chút về ý nghĩa của những con số đó, thì bài viết này là dành cho bạn.

Tại sao bạn cần quan tâm? Chà, hiểu cách địa chỉ IP hoạt động là rất quan trọng nếu bạn muốn khắc phục sự cố tại sao mạng của bạn hoạt động không ổn định hoặc tại sao một thiết bị cụ thể không kết nối theo cách bạn mong đợi. Và, nếu bạn cần thiết lập thứ gì đó nâng cao hơn một chút — như tạo một máy chủ trò chơi hoặc máy chủ phương tiện mà bạn bè từ internet có thể kết nối — bạn sẽ cần biết một số điều về địa chỉ IP. Thêm vào đó, nó khá hấp dẫn.

Lưu ý: Chúng ta sẽ đề cập đến những điều cơ bản về địa chỉ IP trong bài viết này, loại nội dung mà những người sử dụng địa chỉ IP, nhưng chưa bao giờ thực sự nghĩ nhiều về chúng, có thể chỉ là muốn biết. Chúng tôi sẽ không đề cập đến một số nội dung cấp cao hơn, hoặc chuyên nghiệp hơn, như lớp IP, định tuyến không phân lớp và mạng con tùy chỉnh… nhưng chúng tôi sẽ chỉ ra một số nguồn để đọc thêm khi độc giả muốn tiếp tục.

Địa chỉ IP là gì?

Địa chỉ IP xác định duy nhất một thiết bị trên mạng. Bạn đã thấy những địa chỉ này trước đây; chúng trông giống như 192.168.1.34.

Địa chỉ IP luôn là một tập hợp bốn số như vậy. Mỗi số có thể nằm trong khoảng từ 0 đến 255. Vì vậy, phạm vi địa chỉ IP đầy đủ là từ 0.0.0.0 đến 255.255.255.255.

Lý do mỗi số chỉ có thể đạt tới 255 là mỗi số thực sự là một số nhị phân tám chữ số (đôi khi được gọi là bát phân – octet). Trong một octet, số 0 sẽ là 00000000, trong khi số 255 sẽ là 11111111, đó là số lượng tối đa mà octet có thể đạt được. Địa chỉ IP mà chúng tôi đã đề cập trước đây (192.168.1.34) trong hệ nhị phân sẽ trông giống như sau: 11000000.10101000.00000001.00100010.

Máy tính hoạt động với định dạng nhị phân, nhưng con người chúng ta thấy làm việc với định dạng thập phân dễ dàng hơn nhiều. Tuy nhiên, biết rằng địa chỉ thực sự là số nhị phân sẽ giúp chúng ta hiểu tại sao một số thứ xung quanh địa chỉ IP lại hoạt động theo cách chúng hoạt động.

Đừng lo lắng, mặc dù! Chúng tôi sẽ không ném nhiều số nhị phân hoặc toán học vào bạn trong bài viết này, vì vậy hãy chờ chúng tôi thêm một chút nữa.

Hai phần của địa chỉ IP

Địa chỉ IP của thiết bị thực sự bao gồm hai phần riêng biệt:

  • Network ID: Network ID là một phần của địa chỉ IP bắt đầu từ bên trái xác định mạng cụ thể mà thiết bị được đặt trên đó. Trên mạng gia đình thông thường, nơi thiết bị có địa chỉ IP 192.168.1.34, phần 192.168.1 của địa chỉ sẽ là ID mạng. Tùy chỉnh điền vào phần cuối cùng bị thiếu bằng số 0, vì vậy chúng tôi có thể nói rằng ID mạng của thiết bị là 192.168.1.0.
  • Host ID: Host ID là một phần của địa chỉ IP không được Network ID sử dụng. Nó xác định một thiết bị cụ thể (trong thế giới TCP / IP, chúng tôi gọi các thiết bị là “hosts – máy chủ”) trên mạng đó. Tiếp tục ví dụ của chúng tôi về địa chỉ IP 192.168.1.34, Host ID sẽ là 34 — ID duy nhất của máy chủ trên mạng 192.168.1.0.

Khi đó, trên mạng gia đình, bạn có thể thấy một số thiết bị có địa chỉ IP như 192.168.1.1, 192.168.1.2, 192.168.1 30 và 192.168.1.34. Tất cả những thiết bị này đều là thiết bị duy nhất (với các ID máy chủ 1, 2, 30 và 34 trong trường hợp này) trên cùng một mạng (với ID mạng 192.168.1.0).

Để hình dung tất cả những điều này rõ ràng hơn một chút, hãy chuyển sang một phép loại trừ. Nó khá giống với cách địa chỉ đường phố hoạt động trong thành phố. Lấy một địa chỉ như số 26 Đường Hạ Long. Tên đường phố giống như Network ID và số nhà giống như Host ID. Trong một thành phố, không có hai đường phố nào được đặt tên giống nhau, giống như không có hai Network ID nào trên cùng một mạng sẽ được đặt tên giống nhau. Trên một con phố cụ thể, mỗi số nhà là duy nhất, giống như tất cả các ID của máy chủ trong một Network ID cụ thể là duy nhất.

Subnet Mask

Vì vậy, làm thế nào để thiết bị của bạn xác định phần nào của địa chỉ IP là Network ID và phần nào là Host ID? Vì vậy, họ sử dụng số thứ hai mà bạn sẽ luôn thấy cùng với địa chỉ IP. Số đó được gọi là Subnet mask.

Trên hầu hết các mạng đơn giản (như mạng gia đình hoặc doanh nghiệp nhỏ), bạn sẽ thấy Subnet mask như 255.255.255.0, trong đó tất cả bốn số đều là 255 hoặc 0. Vị trí của các thay đổi từ 255 thành 0 cho biết sự phân chia giữa Network và Host ID. 255 “che dấu” Network ID khỏi những phép tính.

Lưu ý: Subnet mask cơ bản mà chúng tôi mô tả ở đây được gọi là Subnet mask mặc định. Mọi thứ trở nên phức tạp hơn thế này trên các mạng lớn hơn. Mọi người thường sử dụng Subnet mask tùy chỉnh (trong đó vị trí của dấu ngắt giữa số không và số một thay đổi trong một octet) để tạo nhiều mạng con trên cùng một mạng. Điều đó hơi vượt quá phạm vi của bài viết này, nhưng nếu bạn quan tâm, Cisco có một hướng dẫn khá tốt về subnet.

Địa chỉ cổng mặc định

Ngoài địa chỉ IP và Subnet mask được liên kết, bạn cũng sẽ thấy địa chỉ cổng mặc định được liệt kê cùng với thông tin địa chỉ IP. Tùy thuộc vào nền tảng bạn đang sử dụng, địa chỉ này có thể được gọi là một cái gì đó khác nhau. Đôi khi nó được gọi là “router – bộ định tuyến”, “router address”, “default route” hoặc chỉ là“gateway”. Thực ra chúng đều giống nhau. Đó là địa chỉ IP mặc định mà thiết bị gửi dữ liệu mạng khi dữ liệu đó được dự định chuyển đến một mạng khác (một mạng có Network ID khác) với mạng mà thiết bị đang sử dụng.

Ví dụ đơn giản nhất về điều này được tìm thấy trong một mạng gia đình điển hình.

Nếu bạn có một mạng gia đình với nhiều thiết bị, bạn có thể có một bộ định tuyến được kết nối với Internet thông qua một modem. Bộ định tuyến đó có thể là một thiết bị riêng biệt hoặc nó có thể là một phần của bộ kết hợp modem / bộ định tuyến do nhà cung cấp internet của bạn cung cấp. Bộ định tuyến nằm giữa các máy tính và thiết bị trên mạng của bạn và các thiết bị công cộng trên internet, truyền (hoặc định tuyến) lưu lượng truy cập qua lại.

Giả sử bạn khởi động trình duyệt của mình và truy cập www.mie.vn. Máy tính của bạn gửi một yêu cầu đến địa chỉ IP của trang web của chúng tôi. Vì máy chủ của chúng tôi nằm trên internet chứ không phải trên mạng gia đình của bạn, lưu lượng đó được gửi từ PC đến bộ định tuyến của bạn (cổng vào) và bộ định tuyến của bạn chuyển tiếp yêu cầu đến máy chủ của chúng tôi. Máy chủ sẽ gửi thông tin phù hợp trở lại bộ định tuyến của bạn, sau đó định tuyến thông tin trở lại thiết bị đã yêu cầu và bạn sẽ thấy trang web của chúng tôi bật lên trong trình duyệt của mình.

Thông thường, các bộ định tuyến được định cấu hình theo mặc định để có địa chỉ IP riêng (địa chỉ của chúng trên mạng cục bộ) làm ID máy chủ đầu tiên. Vì vậy, ví dụ: trên mạng gia đình sử dụng 192.168.1.0 cho Network ID, bộ định tuyến thường sẽ là 192.168.1.1. Tất nhiên, giống như hầu hết mọi thứ, bạn có thể cấu hình nó thành một cái gì đó khác nếu bạn muốn.

Máy chủ DNS

Có một thông tin cuối cùng mà bạn sẽ thấy được gán cùng với địa chỉ IP, subnet mask và địa chỉ cổng mặc định của thiết bị: địa chỉ của một hoặc hai máy chủ Hệ thống tên miền mặc định – Domain Name System (DNS). Con người chúng ta làm việc với nhưng cái tên tốt hơn nhiều so với địa chỉ số. Nhập www.mie.vn vào thanh địa chỉ của trình duyệt dễ dàng hơn nhiều so với việc ghi nhớ và nhập địa chỉ IP của trang web của chúng tôi.

DNS hoạt động giống như một danh bạ điện thoại, tìm kiếm những thứ mà con người có thể đọc được như tên trang web và chuyển đổi chúng thành địa chỉ IP. DNS thực hiện điều này bằng cách lưu trữ tất cả thông tin đó trên một hệ thống các máy chủ DNS được liên kết trên internet. Các thiết bị của bạn cần biết địa chỉ của các máy chủ DNS để gửi các truy vấn của chúng đến.

Trên một mạng gia đình hoặc nhỏ điển hình, địa chỉ IP của máy chủ DNS thường giống với địa chỉ cổng mặc định. Các thiết bị gửi các truy vấn DNS của chúng đến bộ định tuyến của bạn, sau đó chuyển tiếp các yêu cầu tới bất kỳ máy chủ DNS nào mà bộ định tuyến được cấu hình để sử dụng. Theo mặc định, đây thường là bất kỳ máy chủ DNS nào mà ISP của bạn cung cấp, nhưng bạn có thể thay đổi chúng để sử dụng các máy chủ DNS khác nếu muốn. Đôi khi, bạn có thể thấy tốt hơn khi sử dụng các máy chủ DNS do các bên thứ ba cung cấp , như Google hoặc OpenDNS.

Sự khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

Bạn cũng có thể nhận thấy khi duyệt qua các cài đặt, một loại địa chỉ IP khác, được gọi là địa chỉ IPv6. Các loại địa chỉ IP mà chúng ta đã đề cập cho đến nay là các địa chỉ được sử dụng bởi IP phiên bản 4 (IPv4) — một giao thức được phát triển vào cuối những năm 70. Họ sử dụng 32 bit nhị phân mà chúng ta đã nói đến (trong bốn bát phân) để cung cấp tổng cộng 4,29 tỷ địa chỉ duy nhất có thể. Mặc dù điều đó nghe có vẻ nhiều, nhưng tất cả các địa chỉ công khai đều được giao cho các doanh nghiệp từ lâu. Nhiều người trong số đó không được sử dụng, nhưng chúng được chỉ định và không có sẵn để sử dụng chung.

Vào giữa những năm 90, lo lắng về sự thiếu hụt địa chỉ IP có thể xảy ra, Lực lượng Đặc nhiệm Kỹ thuật Internet – the internet Engineering Task Force (IETF) đã thiết kế IPv6. IPv6 sử dụng địa chỉ 128 bit thay vì địa chỉ 32 bit của IPv4, do đó, tổng số địa chỉ duy nhất được đo bằng số chưa xác định — một con số đủ lớn để không bao giờ hết.

Không giống như ký hiệu thập phân chấm chấm được sử dụng trong IPv4, địa chỉ IPv6 được biểu thị thành tám nhóm số, được chia bằng dấu hai chấm. Mỗi nhóm có bốn chữ số thập lục phân đại diện cho 16 chữ số nhị phân (vì vậy, nó được gọi là hextet). Địa chỉ IPv6 điển hình có thể trông giống như sau:

2601: 7c1: 100: ef69: b5ed: ed57: dbc0: 2c1e

Vấn đề là, sự thiếu hụt địa chỉ IPv4 gây ra tất cả mối quan tâm lớn do việc sử dụng các địa chỉ IP riêng phía sau bộ định tuyến ngày càng tăng. Ngày càng có nhiều người tạo mạng riêng của họ, sử dụng những địa chỉ IP riêng không bị lộ công khai.

Vì vậy, mặc dù IPv6 vẫn là tương lai và quá trình chuyển đổi đó vẫn sẽ diễn ra, nhưng nó chưa bao giờ diễn ra hoàn toàn như dự đoán — ít nhất là chưa. 

Làm thế nào để một thiết bị nhận được địa chỉ IP của nó?

Bây giờ bạn đã biết những điều cơ bản về cách hoạt động của địa chỉ IP, hãy nói về cách các thiết bị lấy địa chỉ IP ngay từ đầu. Thực sự có hai loại gán IP: động và tĩnh.

Địa chỉ IP động được chỉ định tự động khi thiết bị kết nối với mạng. Phần lớn các mạng ngày nay (bao gồm cả mạng gia đình của bạn) sử dụng một thứ gọi là Giao thức cấu hình máy chủ động -Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) để thực hiện điều này. DHCP được tích hợp trong bộ định tuyến của bạn. Khi một thiết bị kết nối với mạng, nó sẽ gửi một tin nhắn yêu cầu địa chỉ IP. DHCP chặn thông báo này, sau đó gán một địa chỉ IP cho thiết bị đó từ một nhóm các địa chỉ IP có sẵn.

Có một số dải địa chỉ IP riêng mà bộ định tuyến sẽ sử dụng cho mục đích này. Cái nào được sử dụng phụ thuộc vào ai đã sản xuất bộ định tuyến của bạn hoặc cách bạn tự thiết lập mọi thứ. Các dải IP riêng đó bao gồm:

  • 10.0.0.0 – 10.255.255.255: Nếu bạn là khách hàng của Comcast / Xfinity, bộ định tuyến do ISP của bạn cung cấp sẽ gán các địa chỉ trong phạm vi này. Một số ISP khác cũng sử dụng các địa chỉ này trên bộ định tuyến của họ, cũng như Apple trên bộ định tuyến AirPort của họ.
  • 192.168.0.0 – 192.168.255.255: Hầu hết các bộ định tuyến thương mại được thiết lập để gán địa chỉ IP trong phạm vi này. Ví dụ: hầu hết các bộ định tuyến Linksys sử dụng mạng 192.168.1.0, trong khi D-Link và Netgear đều sử dụng phạm vi 198.168.0.0
  • 172.16.0.0 – 172.16.255.255: Phạm vi này hiếm khi được sử dụng bởi bất kỳ nhà cung cấp thương mại nào theo mặc định.
  • 169.254.0.0 – 169.254.255.255: Đây là phạm vi đặc biệt được sử dụng bởi giao thức có tên Định địa chỉ IP riêng tự động. Nếu máy tính của bạn (hoặc thiết bị khác) được thiết lập để truy xuất địa chỉ IP tự động, nhưng không thể tìm thấy máy chủ DHCP, nó sẽ tự gán cho mình một địa chỉ trong phạm vi này. Nếu bạn nhìn thấy một trong những địa chỉ này, điều đó cho bạn biết rằng thiết bị của bạn không thể truy cập máy chủ DHCP khi cần lấy địa chỉ IP và bạn có thể gặp sự cố mạng hoặc sự cố với bộ định tuyến của mình.

Vấn đề về địa chỉ động là chúng đôi khi có thể thay đổi. Máy chủ DHCP cho thiết bị thuê địa chỉ IP và khi hết thời hạn thuê, thiết bị phải gia hạn hợp đồng thuê. Đôi khi, các thiết bị sẽ nhận được một địa chỉ IP khác với nhóm địa chỉ mà máy chủ có thể chỉ định.

Hầu hết thời gian, đây không phải là một vấn đề lớn, và mọi thứ sẽ “chỉ hoạt động”. Tuy nhiên, đôi khi bạn có thể muốn cấp cho thiết bị một địa chỉ IP không thay đổi. Ví dụ: có thể bạn có một thiết bị cần truy cập theo cách thủ công và bạn thấy địa chỉ IP dễ nhớ hơn tên. Hoặc có thể bạn có một số ứng dụng chỉ có thể kết nối với các thiết bị mạng bằng địa chỉ IP của chúng.

Trong những trường hợp đó, bạn có thể gán địa chỉ IP tĩnh cho các thiết bị đó. Có một vài cách để làm điều này. Bạn có thể  liên hệ với các nhà cung cấp dịch vụ (ISP) để xin cấp 1 IP tĩnh, hoặc dùng các dịch vụ của bên thứ 3 –  đó là đưa các IP động về dạng tên miền (NoIP, DynIP…)

Đọc tiếp

Có thể bạn quan tâm

Có thể bạn quan tâm